Báo cáo công tác TNMT 06 tháng đầu năm 2020

I. Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch

  1. Thuận lợi:

Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, Phòng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện sự phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể trong huyện, UBND các xã, thị trấn với phòng luôn được duy trì thường xuyên.

Bên cạnh đó trong khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cán bộ, chuyên viên trong phòng đều được trang bị đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của UBND tỉnh và sự hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường đã kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, không để ách tắc gây phiền hà cho người dân, thực hiện lồng ghép việc xét duyệt, thẩm định, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giữa UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường để rút ngắn thời gian trong công tác cấp Giấy chứng nhận, tránh những sai sót trong công tác xét duyệt và thẩm định hồ sơ. Từ đó các vi phạm phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường đã được hạn chế. Các thủ tục hành chính về đất đai đã được sửa đổi bổ sung, cải cách theo hướng đơn giản hóa, rút ngắn các quy trình nhằm dễ hiểu, dễ thực hiện; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

Công tác bảo vệ môi trường đã được đã được quan tâm nhiều hơn, kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm tăng lên đáng kể, sự phối hợp, vào cuộc tích cực của các ngành, đoàn thể trong huyện; cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương.

2.2. Khó khăn:

Chính sách pháp luật đất đai chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, có sự chồng chéo giữa các Luật như: Đất đai, Dân sự, Công chứng, Nhà ở, Luật Giao thông. Giá đất

đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, vì vậy khi xác định để áp giá đền bù theo quy định của Nhà nước gặp nhiều trở ngại

          Giá đất đền bù, hỗ trợ để xây dựng các dự án chưa sát với giá thị trường, quá trình quản lý đất đai của địa phương cơ sở chưa chặt chẽ nên công tác xác minh về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất phục vụ công tác bồi thường, giải tỏa cũng gặp nhiều khó khăn làm phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, hoặc chậm bàn giao đất cho công trình.

Nhận thức và ý thức chấp hành quy định về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận của một số đối tượng sử dụng đất còn hạn chế; chậm trễ không thực hiện kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo thông báo của địa phương.

          II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ

          1. Lĩnh vực quản lý đất đai

1.1. Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

          - Đã cấp, cấp đổi, đăng ký biến động đất đai được 1.036 hồ sơ trong đó:

+ Cấp GCNQSDĐ đất ở lần đầu 184 hồ sơ (Kết quả đã cấp đất ở lần đầu đến nay được 30.654 thửa trên tổng số 41.848 thửa cần cấp đạt tỷ lệ 73,25 %). 

+ Cấp mới GCNQSDĐ đất ở khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế 346 hồ sơ.

+ Cấp đổi GCN đất nông nghiệp sau DTĐR được 260 thửa.

 (Kết quả đã cấp đổi GCN đất nông nghiệp sau DTĐR được 33.568 thửa trên tổng số 54.522 thửa cần cấp đổi đạt tỷ lệ 61,57 %).

+ Đăng ký biến động đất đai khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế 246 hồ sơ.

- Xử lý đất dôi dư được 06 trường hợp thu nộp ngân sách nhà nước được 462.242.000 triệu đồng.

- Đăng ký giao dịch đảm bảo được 483 hồ sơ.

1.2. Công tác giải phóng mặt bằng:

1.2.1. Phòng đã tham mưu UBND huyện thực hiện GPMB các dự án:

- Khu cây xanh công cộng huyện Kim Động.

- Dự án đầu tư xây dựng bãi đỗ xe, cửa hàng xăng dầu và kinh doanh dịch vụ vận tải, phân phối và lưu trữ hàng hóa của Công ty TNHH Thanh Phong Hưng Thịnh Phát tại xã Toàn Thắng.

- Dự án xây dựng trường Tiểu học thị trấn Lương Bằng - Điểm trường Động Xá.

- Dự án tái định cư phục vụ Dự án cải tạo và nâng cấp ĐH 72 đoạn từ đường 378 đến QL 39A 1,93 ha xã Hiệp Cường.

- Dự án Đầu tư, cải tạo, nâng cấp đường giao thông đoạn nối từ ĐH.66 (xã Hồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi) đến điểm giao ĐH.60 (xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động).

- Dự án Trung tâm huấn luyện dự bị động viên tỉnh Hưng Yên (Ban QLDA thực hiện).

- Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới xã Đồng Thanh.

- Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh Xá.

- Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới xã Hiệp Cường.

1.2.2. Các dự án do Ban QLDA thực hiện:

          - Dự án Trung tâm huấn luyện dự bị động viên tỉnh Hưng Yên.

- Dự án mở rộng trường bắn.

- Dự án đường dây và trạm biến áp 110KV Bãi Sậy.

- Dự án sân vận động huyện Kim Động.

- Dự án cải tạo, nâng cấp ĐH.74 Toàn Thắng (bổ sung).

- Dự án cải tạo, nâng cấp ĐH.72 huyện Kim Động (Đoạn từ QL. 39 đến chùa Tiên Tường)

- Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới xã Toàn Thắng.

- Dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới xã Phú Thịnh.

1.3. Công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2020

- Phòng đã kết hợp với đơn vị tư vấn, UBND các xã, thị trấn rà soát, lập xong Kế hoạch sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 31/3/2020.

- Tham mưu UBND huyện Thông báo số 70/TB-UBND ngày 06/4/2020 về việc công khai kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Kim Động trên trang thông tin điện tử của UBND huyện và trụ sở UBND huyện theo quy định.

- Tham mưu lãnh đạo UBND huyện Tờ trình số 69/TTr-UBND ngày 24/4/2020  báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh chấp thuận phê duyệt danh mục dự án bổ sung cần thu hồi đất, trong đó đã rà soát, đăng ký nhu cầu sử dụng đất làm cơ sở làm việc cho công an cấp xã và các dự án sử dụng đất trồng lúa dưới 10ha năm 2020.

1.4. Công tác thẩm định hồ sơ xin chuyển mục đích, hủy giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Tham mưu thẩm định 03 hồ sơ xin chuyển mục đích trên địa bàn huyện và thẩm định 10 hồ sơ xin thu hồi giấy chứng nhận.

1.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện

Đơn vị tư vấn đã hoàn thiện, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng phòng và UBND các xã thị trấn đã kiểm tra đối soát. Đến nay cơ bản đã hoàn thiện.

1.6. Về đấu giá Quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng nông thôn mới

Phối hợp cùng UBND các xã giao đất trúng đấu giá cho các hộ dân cụ thể: 91 suất trúng đấu giá tại xã Mai Động, 12 suất trúng đấu giá xã Song Mai và 63 suất trúng đấu giá xã Nghĩa Dân.

1.7. Công tác giải quyết đơn thư

Từ đầu năm đến nay phòng tiếp nhận 06 đơn thư của công dân, trong đó có 4 đơn đang giải quyết và 02 đơn đã gửi phiếu chuyển đơn về xã giải quyết theo đúng thẩm quyền.

1.8. Kết quả thực hiện Kế hoạch số 93a/KH – UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh Hưng Yên:

Trong 06 tháng đầu năm, trên địa bàn huyện có 08 trường hợp vi phạm, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND huyện giải quyết, cụ thể như sau:

- Xã Thọ Vinh: hộ ông Phạm Toàn Thắng: Đang tự tháo dỡ công trình vi phạm.

- Xã Hiệp Cường: Hộ ông Trần Ngọc Khanh, bà Phạm Thị Quyên đã dừng vi phạm tuy nhiên xã chưa tổ chức cưỡng chế.

- Xã Đồng Thanh: Phòng đã tham mưu lãnh đạo huyện chỉ đạo UBND xã công văn số 232/UBND-TNMT ngày 26/3/2020, hiện tại ông Nguyễn Anh Vũ đã dừng xây dựng công trình.

- Xã Phú Thịnh: Có 4 trường hợp vi phạm ông Nguyễn Văn Tập, ông Trần Ngọc Báu, ông Nguyễn Văn Thinh, bà Chu Thị Hợi các hộ có hành vi san lấp trái phép trên đất công và xây dựng trên đất canh tác. UBND xã đã lập biên bản xử lý vi phạm và yêu cầu các gia đình khắc phục hậu quả trả lại hiện trạng ban đầu. 

- Xã Đức Hợp: Bà Trần Thị Miền tự ý xây dựng và đổ cát ở nghĩa trang Đồng Cát, xã đã lập biên bản xử lý vi phạm và yêu cầu các gia đình khắc phục hậu quả trả lại hiện trạng ban đầu.

2. Lĩnh vực Môi trường

2.1. Kết quả thu gom, vận chuyển, xử lý bãi chôn lấp rác thải

- Xe của huyện kết hợp xe của Công ty TNHH Môi trường Huy Anh vận chuyển rác thải sinh hoạt hàng ngày và rác thải tập kết không đúng nơi quy định về bãi tập kết trung chuyển rác tại thôn Bằng Ngang khối lượng ước đạt 3.650 tấn.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Công ty TNHH Môi trường Huy Anh phun chế phẩm, san gạt tại 24 bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn các xã, và 01 bãi tập kết trung chuyển tại thôn Bằng Ngang thị trấn Lương Bằng để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao khả năng tiếp nhận rác.

2.2. Kế hoạch thực hiện mô hình phân loại, xử lý rác thải tại hộ gia đình

Phòng Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng xong kế hoạch triển khai nhân rộng mô hình phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình năm 2020 trên địa bàn huyện, nhân rộng thêm 8.000 hộ. Trong tháng 5 (dự kiến) phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ huyện tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn cách phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình cho đối tượng hội viên hội phụ nữ các xã, thị trấn.

2.3. Công tác phối hợp cấp thẻ BHYT cho người thu gom rác

 Phối hợp Bảo hiểm xã hội huyện cấp mới 12 thẻ BHYT và gia hạn thời gian sử dụng thẻ BHYT năm 2020 cho 158 người thu gom rác theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 15/3/2018 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đóng BHYT cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2018-2020.

2.4. Công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

Phòng đã rà soát ra Thông báo thu phí bảo vệ môi trường với nước thải công nghiệp năm 2020 gửi 37 Công ty, doanh nghiệp, đến nay có 15 Công ty, doanh nghiệp nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải công nghiệp tại Kho bạc nhà nước huyện với số tiền 42 triệu đồng.

2.5. Công tác tiếp nhận các dự án đầu tư vào huyện

Từ đầu năm đến nay, đã tiếp nhận 04 dự án đầu tư của các Công ty, doanh nghiệp vào huyện với tổng mức đầu tư 145,6 tỷ đồng.

2.6. Công tác trang bị xe thu gom rác cho các xã, thị trấn

Đã trang bị 45 xe thu gom rác cho các xã, thị trấn, cụ thể: xã Đức Hợp 09 xe, xã Vũ Xá 12 xe , xã Thọ Vinh 03 xe, thị trấn Lương Bằng 04, xã Chính Nghĩa 04 xe, xã Hiệp Cường 05 xe, xã Vĩnh Xá 08 xe.

II. Các vấn đề còn tồn tại, và nguyên nhân

1. Về tồn tại, hạn chế

 - Diện tích thực hiện một số dự án liên quan đến nhiều loại đất, nhiều đối tượng quản lý sử dụng đất, nguồn gốc đất đai phức tạp nên việc thực hiện bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư kéo dài.

- Công tác 3ha tại các xã, thị trấn: nguồn vốn ban đầu để GPMB không có nên tiến độ thực hiện chậm, việc trình thẩm định phê duyệt mặt bằng tổng thể còn chậm, hồ sơ trình thẩm định phê duyệt giá cụ thể để đấu giá quyền sử dụng đất còn mất nhiều thời gian; thời hạn phê duyệt của giá khởi điểm ngắn khi nhu cầu của người dân đang có lại không thể thực hiện được vì thời hạn đã hết và chờ phê duyệt lại.

- Trong công tác ngăn chặn các vi phạm xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp: Phòng đã cử cán bộ chuyên môn phối hợp cùng cán bộ địa chính các xã luôn nắm bắt, kiểm tra tình hình vi phạm xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp trong nhân dân nhưng một số hộ dân vẫn lợi dụng xây trộm, xây đêm, một số hộ đã xây dựng công trình theo chủ trương của mô hình chuyển đổi trước nay cơi nới, mở rộng thêm ra.

- Phần lớn các trường hợp còn lại chưa được cấp Giấy chứng nhận không có giấy tờ hợp lệ, có nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, vi phạm pháp luật đất đai. Đối với đất ở vi phạm chủ yếu dưới hình thức chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng trái phép, giao đất trái thẩm quyền, lấn chiếm đất công, mua bán trao tay, chia tách thừa kế, tặng cho nhưng không hoàn thiện thủ tục theo quy định.

- Do thiếu thiết bị thu gom rác nên để duy trì các hoạt động thu gom hàng ngày vẫn có nơi phải đổ rác ra đường, khi xe chuyên dụng đến mới thu gom lên.

- Việc hoạt động của các tổ vệ sinh môi trường tại cơ sở không thường xuyên vì kinh phí do nhân dân đóng góp không đủ trả công người lao động, một số hộ gia đình không tham gia đóng góp phí VSMT cho người thu gom, tự mang đi đổ vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định: thị trấn Lương Bằng còn tình trạng người dân tập kết rác không đúng nơi quy định tại trụ sở Huyện ủy, UBND huyện, khu dân cư mới thị trấn Lương Bằng.

 2. Nguyên nhân tồn tại

-  Đất đai có nguồn gốc phức tạp, chính sách pháp luật thay đổi qua nhiều thời kỳ. Các văn bản về pháp luật đất đai chưa thống nhất đồng bộ, chưa sát với tình hình thực tiễn.

- Một bộ phận người sử dụng đất đã thông báo nhưng không đến kê khai đăng ký, không hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định; ý thức chấp hành về pháp luật đất đai chưa cao đặc biệt là khi thực hiện các quyền (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế...), tự ý chia tách thửa, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở nhưng không hoàn thiện các thủ tục đúng theo quy định.

- UBND các xã, thị trấn chưa tích cực xét duyệt hồ sơ, chưa tập trung lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt; các nhiệm vụ và giải pháp được triển khai chưa thực sự đầy đủ nên hiệu quả chưa cao.

- Một số địa phương có tốc độ công nghiệp, đô thị hóa diễn ra nhanh, đất đai có giá trị nên người dân tận dụng, lấn chiếm những vị trí đất xen kẹp trong khu dân cư hoặc tận dụng hành lang các công trình để làm dịch vụ gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Mặt khác, việc phát hiện vi phạm ở cấp xã, thị trấn còn chậm, trong việc xử lý vi phạm còn ngại va chạm, sợ trách nhiệm nên xử lý không kiên quyết không dứt điểm, nhiều vi phạm để lâu nên phức tạp dẫn tới xử lý rất khó khăn, hiện tượng tái vi phạm lấn chiếm vẫn xảy ra.

-  Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ phức tạp, khó khăn, vừa mang tính chất cấp bách trước mắt, vừa là nhiệm vụ lâu dài gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội; đặc biệt là công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng bức xúc, phức tạp.

- Công tác bảo vệ môi trường của huyện cần nguồn kinh phí rất lớn, trong khi đó việc đầu tư cho xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn, làng nghề, các cơ sở y tế cần nguồn kinh phí rất lớn, trong khi nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường huyện hàng năm chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.

III. Nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm

1. Nhiệm vụ:

- Phối hợp với các Phòng, Ban, ngành, UBND xã, thị trấn giải quyết đơn thư, cũng như tranh chấp đất đai. Kiểm tra việc sử dụng đất của người sử dụng đất, giải quyết vi phạm về đất đai, xây dựng phương án giải quyết dứt điểm tình trạng chuyển mục đích không theo quy hoạch, kế hoạch, trái pháp luật.

-  Tiếp tục phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xét duyệt hồ sơ cấp GCNQSD đất lần đầu, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất cho nhân dân đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi.

- Đôn đốc các công ty, doanh nghiệp kiểm soát ô nhiễm môi trường theo định kỳ, đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo phân cấp. Duy trì hoạt động của Đội vệ sinh môi trường thường xuyên, hiệu quả.

2. Giải pháp:

- Giao nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức trực tiếp phụ trách các xã để nắm bắt tình hình, kiểm tra, đôn đốc cho UBND các xã, thị trấn; kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình xét duyệt nguồn gốc đất để cấp Giấy chứng nhận; định kỳ hàng tháng, hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện.

-Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng đến tận cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận, tin tưởng, tự giác trong tổ chức thực hiện, nhất là người dân có đất nằm trong vùng dự án giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm cao.

-  Phối hợp các xã, thị trấn chủ động kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm đối với các trường hợp vi phạm Kế hoạch số 93A/KH-UBND của UBND tỉnh Hưng Yên.

- Chỉ đạo duy trì hoạt động của Đội vệ sinh môi trường thường xuyên và hiệu quả thu gom vận chuyển rác theo đúng lịch được phê duyệt.

- Đôn đốc các xã, thị trấn duy trì hoạt động có hiệu quả của tổ vệ sinh môi trường tại các thôn, xóm đảm bảo vệ sinh môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi xả, thải rác thải không đúng nơi quy định gây ảnh hưởng ô nhiễm môi trường.

- Đôn đốc các Công ty, doanh nghiệp còn lại nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp. 

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật Bảo vệ môi trường đối với một tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện nhằm nắm bắt tình hình; hướng dẫn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Tăng cường kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng gây ô nhiễm môi trường

- Phối hợp Hội phụ nữ huyện kiểm tra, hướng dẫn khắc phục tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện phân loại xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình cho hội viên hội phụ nữ các xã, thị trấn.


Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
64 người đang online